Kiến thức cơ bản về Bát tự tứ trụ
Trong phần này, tác giả sẽ hướng dẫn các bạn cách tìm ra đại vận Bát tự, vận trình mỗi năm, cũng như cung mệnh của bản thân, cũng như cung mệnh của bản thân. Đây là lần đầu tiên, tác giả công khai về một nội dung quan trọng trong học thuyết Ngũ hành phong thủy cho bạn đọc, các bạn cần khắc cốt ghi tâm những tư liệu quý báu này.
Trước hết, các bạn cần học cách sắp xếp Bát tự của mình. Do nội dung chính ở đây không phải dậy về Bát tự, nên tác giả chỉ giới thiệu tóm tắt về cách sắp xếp Bát tự.
Trước hết mọi ngừơi cần ôn lại về 10 thiên can
Dựa theo lý thuyết toán học :
Nam giới mang tính dương, gọi là mệnh Càn, tức là tương đương với (+)
Nữ giới mang tính âm, gọi là mệnh Khôn,, tức là tương đướng với (-)
Nam giới thuộc dương, nếu thiên can của năm sinh mang tính dương, tức là (+) gặp (+) = (+), Bát tự sắp xếp theo chiều thuận.
Nam giới thuộc dương, nếu thiên can của năm sinh mang tính âm, tức là (+) gặp (-) = (-), Bát tự sắp xếp theo chiều ngược.
Nữ giới thuộc âm, nếu thiên can của năm sinh mang tính dương, tức là (-) gặp (+) = (-), Bát tự sắp xếp theo chiều ngược.
Nữ giới thuộc âm, nếu thiên can của năm sinh mang tính âm, tức là (-) gặp (-) = (+), Bát tự sắp xếp theo chiều thuận.
Mỗi người có giờ, ngày, tháng, năm sinh khác nhau. Trước hết chúng ta kẻ ra tám ô như hình dưới đây.
Lấy ví dụ, một người sinh vào giờ Hợi, ngày 4 tháng 10 năm 1961. Dùng lịch vạn niên tra được thiên can của ngày này là Canh Ngọ, Canh Ngọ được gọi là Nhật Nguyên.
Thiên can, địa chi của tháng được quyết định bởi tiết khí. Mọi người dựa vào nguyệt kiến của 12 tiết khí, có thể tìm ra được, từ ngày 8 tháng 9 tới ngày 8 tháng 10 dương lịch là tháng Dậu, mọi người tra trong “Lịch vạn niên tú diệu”, có thể biết thiên can địa chi tháng Dậu năm 1961 là Đinh Dậu.
Khi tra trong “Lịch vạn niên tú diệu” có thể biết được ngày 8 tháng 9 là ngày Bạch lộ, ngày này tức là lúc 5h27 giờ Mão ngày 29 âm lịch. Theo lịch vạn niên của Đài Loan thì thời gian chênh với Hồng Kông là 2 phút, bởi vậy thời gian của ngày Bạch lộ ở Đài Loan là 5h25. Tuy có chênh lệch 2 phút, song về nguyên tắc thì ” Lịch vạn niên tú diệu” của tác giả là lịch vạn niên của Hồng Kông.
Từ lịch vạn niên cũng có thể tìm ra năm 1961 là năm Tân Sửu, từ đó cũng có thể tìm ra thiên can, địa chi của ngày, tháng, năm.
Muốn tìm triên can của giờ Hợi, các bạn chỉ cần tra trong lịch vạn niên. Do nhật nguyên của ngày sinh là Canh Kim, nên thiên can, địa chi của giờ Hợi là Đinh Hợi, bởi vậy Bát tự của ngừơi này sẽ như trong bảng
Qua nghiên cứu Bát tự, tác giả cho rằng, đối với giờ không cần phân thành giờ Tý ban ngày và giờ Tý ban đêm. Quá 11 giờ đêm thì chính là giờ Tý của ngày hôm sau, đây là kết quả có được sau nhiều năm nghiên cứu và tổng kết của tác giả. Cách tính toán này chính xác nhất mà không cần phải phân giờ Tý thành ngày và đêm.
NHẬT NGUYÊN
Năm 1961 Ngày 4 tháng 10. Giờ Hợi (nam)
TÂN | ĐINH | CANH | ĐINH |
SỬU | DẬU | NGỌ | HỢI |
Leave a Reply